Chất phụ gia ảnh hưởng thế nào trên sức khỏe ?

Chất phụ gia ảnh hưởng thế nào trên sức khỏe ?

Đây là một vấn đề phức tạp. Nhiều nhà khoa học cũng như nhiều phe nhóm đang tranh luận gây go về sự an toàn của các chất phụ gia . Nên nhớ vì quyền lợi , giới kỹ nghệ cổ võ rất mạnh mẽ việc sử dụng hóa chất, và họ thường tài trợ cho các đại học để thực hiện những công trình khảo cứu có lợi cho sản xuất . Nói chung thì các triệu chứng thường thấy thuộc vào loại phản ứng dị ứng, như ngứa ngáy , da nổi đỏ , nhức đầu , đau bụng, nôn mửa, chóng mặt, khó thở vv…. Điều mà mọi người lo ngại nhất là đối với một số chất phụ gia, nếu ăn nhiều và ăn thường xuyên trong thời gian lâu dài, là nó có thể gây ra cancer . Nhiều là bao nhiêu, lâu là mấy năm ? Không ai có thể trả lời chính xác được . Cũng may là có một số tổ chức tư nhân ý thức được hiểm họa của một số chất phụ gia xét ra quá nguy hiểm cho sức khỏe , nên họ đã không ngừng báo động ,cảnh giác dân chúng , đồng thời làm áp lực với chính phủ để giới hạn việc sử dụng những chất nầy .

Sau đây là một vài thí dụ :

1- Nhóm sulfite ( bisulfite de potassium, sulfite de sodium, dithionite de sodium, acide sulfureux) : có thể gây khó thở , những người bị hen suyễn không nên ăn thực phẩm có chứasulfite . Sulfite giúp thức ăn, và thức uống có màu tươi thắm hơn . Sulfite được trộn trong rau quả quả khô ( như nho khô ) hoặc đông lạnh . Các loại nước giải khát, nước nho và rượu chát đều có chứa sulfite . Sulfite cũng có thể được trộn trong các loại đường dùng làm bánh mứt , trong tôm tép đóng hộp cho nó có vẻ tươi hơn . Sulfite củng có trong các loại tomato sauce và tomato paste . Từ năm 1987, Canada đã cấm nhà sản xuất trộn sulfitetrong các loại salade ăn sống , ngoại trừ nho .

2. Nhóm nitrite và nitrate ( de sodium , de potassium ) : Chúng ta thường gọi là muối diêm . Rất phổ thông để muối ướp thịt . Các chất này tỏ ra rất hữu hiệu trong việc ngăn cản sự phát triển hoặc để diệt vi khuẩn , đặc biệt là khuẩn clostridium botulinum trong đồ hộp . Ngoài tác dụng giúp sự bảo quản được tốt , nitrite và nitrate còn tạo cho thịt có màu hồng tươi rất là hấp dẩn.

Thịt nguội, jambon, saucisse, lạp xưỡng , smoked meat, hot dog, bacon vv… đều có chứa nitrite và nitrate . Vấn đề lo ngại nhất là 2 chất nầy sẽ chuyển ra thành chất nitrosamine lúc chiên nướng . Nitrosamine là chất gây cancer . Hàm lượngnitrite và nitrate cho phép sử dụng trong thịt được cơ quan Kiễm Tra Thực Phẩm Canada ( CFIA ) quy định rỏ rệt .

3. Bột ngọt ( MSG, monosodium glutamate) : giúp làm tăng hương vị sản phẩm, làm nó «  ngọt » và ngon hơn . MSG được tổng hợp từ chất đạm của thịt , cá, sữa , và từ một số thực vật . Người ta gán cho bột ngọt là thủ phạm của hội chứng Cao lâu hay nhà hàng Tàu ( Syndrome du restaurant chinois) , nhưng thực tế cho thấy là bất kỳ nhà hàng Ta, Tây, hay nhà hàng Tàu đều có dùng bột ngọt hết . Có người không hạp với bột ngọt nên cảm thấy khó chịu trong người, chóng mặt, nhức đầu , nóng ran ở mặt , sau ót , và ở 2 cánh tay . Đôi khi có cảm giác đau ở ngực và muốn nôn mửa . Tuy nhiên , các triệu chứng trên chỉ là tạm thời , và lần lần biến mất trong một thời gian ngắn mà thôi . Tại Canada , luật bắt buộc nhà sản xuất phải nêu rỏ chất MSG trên nhản hiệu sản phẩm .

4. Aspartame ( Equal, Nutrasweet) : là đường hóa học có vị ngọt gấp cả 200 lần hơn đường thường . Aspartame được sử dụng rộng rãi khắp thế giới trong bánh kẹo, yogurt, và trong các thức uống ít nhiệt năng , như Coke diète , Pepsi diète .vv….Có người không hạp với chất aspartame nên có thể bị đau bụng, chóng mặt, nhức đầu …Có dư luận đồn rằng aspartame có thể gây cancer não , nhưng tin này chưa được giới y khoa xác nhận. Trong cơ thể, aspartame được phân cắt ra thành acide aspartique và phénylalanine. Đối với ai có bệnh PKU (phenylketonuria), là1 loại bệnh rất hiếm ,do sự lệch lạc của 1gène khiến cơ thể không tạo ra được enzyme để khử bỏ chấtphénylalanine . Chất sau này sẻ tăng nhiều trong máu và làm tổn hại đến hệ thần kinh trung ương .

Chất phụ gia ảnh hưởng thế nào trên sức khỏe

//